cà phê tốt nhất thế giới sản xuất ở đâu

Các nước sản xuất cà phê hàng đầu trên thế giới. Vào cuối năm 2020, 10 quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất đã nắm giữ 87% thị phần của mặt hàng này. Dưới đây là danh sách 1 0 quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất trên thế giới: Thứ hạng. Quốc gia. Sản xuất năm 2020 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN DUNG MƠI CHO Q TRÌNH TRÍCH LY AXIT CLOROGENIC TỪ HẠT CÀ PHÊ XANH GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Tân SVTH: Đào Xuân Hạnh 20131293 Nguyễn Đăng Sơn 20133318 HÀ NỘI - 6/2018 1 Đồ án tốt nghiệp LỜI CÁM ƠN Quốc gia này rộng thứ năm thế giới, sản xuất nhiều cà phê nhất và duy trì danh hiệu này suốt 150 năm qua. - VnExpress Thứ hai, 17/10/2022 Ngày 25/11/2016, Tập đoàn Trung Nguyên đã vinh dự nhận được giải thưởng “Top 100 Sản phẩm – Dịch vụ được Tin & Dùng Việt Nam năm 2016” do Tạp chí Tư vấn Tiêu & Dùng thuộc Thời báo Kinh tế Việt Nam – Bộ Công Thương tổ chức với chủ đề “Sản phẩm xanh, tiêu dùng Như vậy, cả trà và cà phê có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh tim ngang nhau. Cà phê: +3. Trà: +2. Giảm nguy cơ ung thư. Các nghiên cứu trong nhiều năm đã phát hiện tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở những người uống cà phê thấp hơn những người không uống. modus dari data pada tabel tersebut adalah. Ở mọi ngóc ngách của tất cả các thành phố trên thế giới, chúng ta sẽ dễ dàng bắt gặp rất nhiều quán cà phê lớn nhỏ mọc lên khắp nơi, chính vì thế sẽ không có gì phải ngạc nhiên khi nói rằng cà phê là một trong những loại thức uống hàng đầu thế giới. Hãy cùng Dạy Pha Chế Á Âu tìm hiểu ngay các nước sản xuất cà phê hàng đầu thế giới ngay phê là mặt hàng thức uống được tiêu thụ nhiều thứ ba trên toàn cầu, chỉ sau nước và chè, không những thế hạt cà phê còn đang có nhu cầu cao ở khắp mọi nơi. Các quốc gia chuyên sản xuất cà phê hàng đầu trên thế giới từng sản xuất hàng triệu kg hạt cà phê và họ luôn tìm mọi cách để đưa chúng đến tay của hàng triệu người tiêu dùng là tín đồ trung phê là mặt hàng được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới chỉ sau dầu mỏ, với khoảng một nghìn tỷ ly được uống mỗi năm. Không chỉ được dùng để pha chế thức uống, hạt cà phê thông qua việc khử caffein còn cung cấp caffein cho các loại đồ uống khác điển hình là cola, ngoài ra còn có dược phẩm và mỹ phẩm. Mặc dù có nhiều hương vị khác nhau, nhưng chỉ có hai loại cà phê được sản xuất thương mại chính là cà phê Arabica và cà phê Robusta. Dưới đây là 10 quốc gia sản xuất cà phê hàng đầu trên thế giới, theo thống kê của International Coffee Organization Tổ chức Cà phê Quốc tế.10. GuatemalaGuatemala đã sản xuất tấn cà phê vào năm 2016, và số lượng sản xuất của họ vẫn còn khá ổn định trong vài năm qua. Cà phê phát triển phổ biến tại Guatemala trong suốt năm, tại đây có những nơi nhiệt độ dao động từ 16 đến 32 ° C và với độ cao từ 500 đến mét trên mực nước biển, hoàn toàn đủ điều kiện lý tưởng cho cà phê phát triển thuận lợi. Guatemala từng là quốc gia sản xuất hàng đầu của Trung Mỹ cho đến khi Honduras vượt qua năm đã sản xuất tấn cà phê vào năm 2016Mục đích ban đầu của Guatemala khi bước vào sân chơi cà phê là để tìm một mặt hàng xuất khẩu thay thế indigo và cochineal, hai sản phẩm xuất khẩu đầu tiên của họ cho đến khi thuốc nhuộm hóa học được phát minh vào những năm 1800. Vào thời điểm đó, chính phủ bắt đầu một chính sách hỗ trợ cho ngành công nghiệp bằng cách cung cấp các lợi ích thương mại và thuế. Vào những năm 1960, Chính phủ không ngừng hổ trợ và đẩy mạnh nhu cầu toàn thế giới về cà phê Guatemala thông qua việc thành lập Anacafé Asociación Nacional del Café – Hiệp hội Quốc gia Cà phê Asociación, một hiệp hội chuyên tiếp thị cà phê. Cho đến ngày nay Guatemala vẫn không ngừng quảng bá cà phê của quốc gia đến toàn thế MexicoVào năm 2016, Mexico sản xuất hơn tấn cà phê nhân. Quốc gia này sản xuất chủ yếu hạt cà phê Arabica chất lượng cao được trồng ở các vùng ven biển gần biên giới Guatemala. Mexico chịu trách nhiệm đa số những nhà nhập khẩu cà phê của Mỹ. Vào những năm 1990, đã có một cuộc khủng hoảng trong sản xuất cà phê của Mexico, khi Hiệp định cà phê quốc tế đã được dỡ bỏ và giá cà phê thế giới cùng hạn ngạch xuất khẩu không còn bị kiểm soát nghiêm ngặt nữa, dẫn tới việc Mexico không có khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Sự suy giảm giá cà phê và sản xuất đã dẫn đến mất thu nhập với các vấn đề xã hội trong cả nước Mexico. Mặc dù sản lượng cà phê đã giảm trong những năm 90 nhưng đến những năm 2000, nhu cầu cug ứng ổn định từ Hoa Kỳ đã dẫn tới sự hồi phục trong thị trường cà phê của Mexico, từ 1,7 triệu bao 60 kg/bao trong năm 2005, năng suất đã tăng lên 4,0 triệu vào năm UgandaMặc dù Uganda có thể không mấy nổi bật trong ngành công nghiệp sản xuất cà phê, nhưng vào năm 2016 cũng sản xuất được tấn, đây là quốc gia xuất khẩu thu nhập cao nhất của Trung Phi. Uganda đã vượt qua Mexico vào năm 2015 để trở thành quốc gia sản xuất cà phê lớn thứ 8. Quốc gia này trồng cả hạt cà phê Robusta – cây trồng bản địa ở khu vực rừng Kibale – cũng như hạt cà phê Arabica từ Ethiopia gần đã vượt qua Mexico vào năm 2015 để trở thành quốc gia sản xuất cà phê lớn thứ 8Cà phê là một phần quan trọng của nền kinh tế Uganda, với phần lớn dân số làm việc trong các ngành công nghiệp cà phê. Sản xuất cà phê ban đầu chỉ là một khu vực có sự kiểm soát của nhà nước không thành công, tuy nhiên, sau khi tư nhân hóa chính phủ vào năm 1991, đã có sự phục hồi mạnh mẽ của ngành này, dẫn đến tăng sản lượng 5100% kể từ năm 1989. Tuy nhiên, chính phủ vẫn tiếp tục kiểm soát công nghiệp, với dòng chảy ra nước ngoài do Cơ quan Phát triển Cà phê Uganda Uganda Coffee Development Authority kiểm Ấn ĐộTrong khi Ấn Độ có thể không phải là quốc gia đầu tiên được nhắc tới khi sản xuất cà phê, nhưng họ đã sản xuất được tấn hạt cà phê vào năm 2016. Không phải bất kỳ khu vực nào của quốc gia này cũng phù hợp cho việc sản xuất cà phê, phần lớn chỉ được trồng chủ trong những vùng đồi núi của các tiểu bang Nam Ấn. Hạt cà phê được trồng trong điều kiện mưa gió mùa, thường được trồng cùng với các loại gia vị như thảo quả và quế, tạo cho cà phê có vị cay cùng mùi thơm. Năm 2004, thương hiệu cà phê Ấn Độ Tata giành được 3 huy chương vàng tại cuộc thi Grand Cus De Cafe Competition. Hoàn toàn đúng như đự đoán, cà phê không phải là loại nước giải khát phổ biến nhất trong nước có 1,25 tỷ người, danh hiệu này dành cho trà. Như vậy, 80% sản lượng cà phê của Ấn Độ là dành cho mục đích xuất khẩu, với những người mua chính đến từ châu Âu và HondurasHonduras làm các nước sản xuất cà phê hàng đầu được kg cà phê trong năm 2014, giảm đáng kể so với sản lượng kg vào năm 2011. Sự suy giảm này đã được quy cho sự thiếu xây dựng thương hiệu quốc gia – trong khi hầu hết mọi người nhận ra cà phê Colombia hay Ethiopia, hạt cà phê từ Honduras chủ yếu được sử dụng trong pha trộn và do đó ít bị nhận dạng từ người tiêu dùng. Tuy nhiên, cà phê vẫn là một phần quan trọng của nền kinh tế Honduras – quốc gia này là nhà sản xuất lớn nhất ở Trung Mỹ, ngành công nghiệp cà phê liên tục cung cấp việc làm và thu nhập cho một bộ phận lớn dân số và nó có khả năng giữ nền kinh tế của quốc gia thịnh vượng trong năm 2009 vượt qua cuộc khủng hoảng chính trị tại đồn điền cà phê tại Honduras5. EthiopiaEthiopia sản xuất số lượng lớn cà phê mỗi năm, với tấn chỉ trong năm 2016. Ethiopia là địa điểm địa lý của cà phê Arabica, loại hạt phổ biến nhất trên thế giới. Đây không phải là một bộ phận nhỏ của nền kinh tế quốc gia – hơn 28% lượng hàng xuất khẩu hàng năm của Ethiopia là từ cà phê – và ước tính có đến 15 triệu người đang làm việc trong ngành sản xuất cà phê. Ethiopia có một nền văn hoá cà phê rất phong phú. Trong hơn 1100 năm, hạt cà phê có tác dụng kích thích đã không may được ghi nhận bởi các nông dân và những người chăn cừu trên các quốc gia. Kể từ khi thu hoạch cây và bắt đầu trồng cà phê hạt, các biến thể khu vực của Arabica bean đã được phát triển, mỗi loại có đặc trưng riêng và hương vị. Các hạt Harar, Limu, Sidamo, và Yirgacheffe đều là những giống cà phê Arabica, với quyền sở hữu và được bảo vệ bởi chính phủ IndonesiaMặc dù không phải là quốc gia được thế giới biết đến là một trong những quốc gia sản xuất cà phê hàng đầu, nhưng vào năm 2016 Indonesia vẫn sản xuất được hơn tấn cà phê vào năm 2016. Indonesia đã chọn ra một số phương pháp sản xuất hạt cà phê đặc thù nhằm mục đích phù hợp với khí hậu nơi đây. Robusta có chất lượng thấp là mặt hàng chủ yếu được Indonesia chọn sản xuất, chúng ít có giá trị hơn cà phê Arabica đến từ các quốc gia như Braxin và nổi tiếng với Kopi Luwak, một loại hạt cà phê đắt tiền và phương thức sản xuất độc đáo bởi các chú chồnSản xuất cà phê đã được người Hà Lan thực hiện ở Indonesia và sản xuất tiếp tục sau khi thuộc địa hóa vì khí hậu của quốc gia này thích hợp cho cây trồng. Trồng rừng cà phê hiện nay chiếm trên 1 triệu ha lãnh thổ của Indonesia, với hơn 90% diện tích đất trồng trọt đang được các nhà sản xuất quy mô nhỏ làm một loại cà phê có chất lượng cao và nổi tiếng của Indonesia là Kopi Luwak, một loại hạt cà phê đắt tiền và phương thức sản xuất độc đáo bởi các chú chồn sống trong những khu rừng nhiệt đới của Đông Nam Á, chúng ăn quả cà phê nguyên chất nhưng không tiêu hóa được hạt cứng bên trong mà chúng ta gọi đó là cà phê nhân. Các dịch tiêu hóa của những con chồn phá vỡ các lớp bao bọc bên ngoài hạt cà phê và thải ra phần hạt cứng không tiêu hóa được lẫn trong phân chồn, sau đó chúng được làm sạch và bán với tên gọi là cà phê Kopi Luwak. Vào mỗi năm chỉ có khoảng 500kg cà phê loại này được sản xuất tại Indonesia, một tách cà phê pha từ những hạt cà phê Kopi Luwak có thể bán với giá lên đến $ ColombiaCà phê Colombia nổi tiếng trên toàn thế giới, có lẽ một phần do những quảng cáo ấn tượng của Liên đoàn Cà Phê Nông nghiệp Quốc gia Colombia vơi sự đóng góp tích cực của một nhân vật tên là Juan Valdez. Tuy nhiên, khí hậu trong những năm gần đây đã làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cà phê của Colombia. Khoảng từ giữa năm 1980 đến năm 2010, nhiệt độ đã tăng lên nhanh chóng, cũng như lượng mưa, cả hai yếu tố chính gây trở ngại cho việc sản xuất hạt cà phê ở Colombia. Ngay cả với ảnh hưởng của khí hậu, Colombia vẫn có sản lượng đáng kể tấn cà phê vào năm 2016, Colombia vẫn là đối thử nặng ký trên đấu trường cà phê quốc Việt NamViệt Nam xếp thứ 2 trong danh sách và chủ yếu đứng đầu về xuất khẩu cà phê RobustaViệt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ hai trên thế giới – chỉ riêng trong năm 2016, đã sản xuất được tấn. Mặc dù phải chịu ảnh hưởng gián đoạn bởi trong và sau chiến tranh ở Việt Nam, thì cà phê vẫn là một mặt hàng sản xuất chủ đạo của nền kinh tế Việt Nam, đứng thứ hai sau gạo. Việt Nam nhanh chóng mở rộng sản xuất cà phê vào năm 1975 chỉ với tấn/ năm và hiện nay đã gần 2 triệu dễ dàng đưa họ đến vị trí quốc gia là một trong các nước sản xuất cà phê hàng đầu thứ hai thế BrazilBrazil là một trong các nước sản xuất cà phê hàng đầu. Vào năm 2016, Brazil đã sản xuất được tấn cà phê. Kết quả này thật sự cũng không đáng kinh ngạc, bởi Brazil đã trở thành nhà sản xuất hạt cà phê cao cấp nhất trong hơn 150 năm đồn điền cà phê bao gồm khoảng km vuông của Brazil đa số nằm ở Minas Gerais, Sao Paulo và Parana, ba tiểu bang phía đông nam, nơi khí hậu và nhiệt độ lý tưởng cho việc sản xuất cà phê. Brazil cũng tạo được sự điểm nhấn riêng biệt của mình so với các nước sản xuất cà phê khác, trong đó người Brazil chế biến cà phê với quy trình khô cà phê chưa rửa, được phơi chủ yếu dưới ánh nắng tự nhiên chứ không thông qua quá trình chế biến ướt và lên men như một số quốc gia còn khi đã nắm kiến thức các nước sản xuất cà phê trên thế giới , bạn hãy tiếp tục cùng chúng tôi luyện tập tay nghề với bài viết những cách pha cà phê độc đáo ngay nhé. Nếu bạn nghĩ một ly cà phê có giá khoảng – đồng là quá đắt đỏ thì chắc chắn bạn sẽ cảm thấy ngỡ ngàng và ngạc nhiên trước các loại cà phê dưới đây, bởi loại rẻ nhất của bảng xếp hạng này đã có giá khoảng Hãy DPCAAu cùng tìm hiểu về 10 loại cà phê đắt nhất thế giới ngay dưới đây thế giới có rất nhiều loại cà phê, mỗi loại thường có mỗi mùi vị, hương thơm riêng, song loại càng đặc biệt, càng chất lượng thì giá thành của nó càng cao. Dù vậy, những người thưởng thức cà phê vẫn muốn trải nghiệm những loại thơm ngon nhất. Không màng đến giá cả, nhiều loại cà phê lên đến hàng triệu đồng, nhưng người ta vẫn hoài đam mê cà phê nào là rẻ nhất trong bảng xếp hạng Ảnh Internet10. Cà phê Yauco Selecto AA ~ 510 nghìn đồngĐây là loại cà phê rẻ nhất trong danh sách song giá của nó vẫn lên tới 24$/bl bl tức khoảng Loại cà phê này là đặc sản của vùng Yauco, Puerto Rico quốc hải thuộc chủ quyền của Hoa Kỳ nổi tiếng với hương vị tinh tế bậc nhất thế giới. Không chỉ nhẹ nhàng, nó còn được yêu thích bởi sự thơm ngon đặc biệt hiếm Cà phê Blue Bour vùng Rwanda ~ 510 nghìn đồngĐồng giá với loại cà phê Yauco Selecto AA, cà phê của thương hiệu Starbucks này có nguồn gốc từ vùng Gatare, Karengera thuộc thị trấn ở Rwanda, Trung Phi cũng có giá khoảng Năm 2003, sau khi tới trạm rửa cà phê tại một làng nhỏ của Rwanda, Starbucks đã giới thiệu loại cà phê đắt đỏ này trên toàn thế giới. Và ngày nay, người dân tại đây trồng cà phê xanh Bourbon như thứ cây trồng chính của vùng đất Cà phê Hawaii Kone ~ 723 nghìn đồngĐây là tên thương mại của loại cà phê được trồng, chăm sóc và thu hoạch tại vùng Mauna Loa và Hualalai, phía Nam và Bắc Kona của Hawaii. Loại cà phê Hawaii Kona này không chỉ có hương vị tinh tế, mang tới sự thư thái đặc biệt khi thưởng thức mà còn rất thơm ngon, đã gây nghiện không ít tín đồ cà phê trên thế giới. Vì vậy, giá của chúng là khoảng 34$/ phê Hawaii Kona có giá đến hơn 1 triệu rưỡi cho 1 kg hạt cà phê Ảnh Internet7. Cà phê Los Planes ~ 851 nghìn đồngĐây là loại cà phê đắt nhất thế giới được trồng ở vùng Citala, một đô thị thuộc tỉnh Chalatenango của El Salvador. Trong lễ trao giải Cup of Excellence 206, loại cà phê này ở vị trí thứ 2, được nhiều người yêu thích và không bao giờ quên được hương cà phê đặc trưng của nó. Vì vậy, cà phê Los Planes có giá thành khá cao, khoảng 40$/ Cà phê Blue Mountain ~ triệu đồngLoại cà phê này được đặt tên từ chính địa điểm trồng cà phê nổi tiếng thế giới, vùng núi Blue Mountains của Jamaica. Không chỉ là một trong những thương hiệu cà phê được tìm kiếm nhiều nhất trên toàn thế giới, Blue Mountain còn được ngườ Nhật Bản yêu thích với hương vị dịu nhẹ, ít đắng. Và có đến hơn 80 % cà phê này được xuất khẩu sang Nhật Bản, vì vậy bạn có thể sẽ phải chi đến 49$/bl cà Cà phê Fazenda Santa Ines ~ 1,06 triệu đồngLên đến hàng triệu đồng cho mỗi bl cà phê, Fazenda Santa Ines chắc chắn là một trong những sản phẩm cà phê đắt đỏ trên toàn cầu. Loại cà phê này được trồng chủ yếu ở vùng Minas Geraiz của Brazil với cách trồng truyền thống, thủ công và không sử dụng máy móc. Có phải vì thế mà mùi vị của cà phê dường như rất đặc biệt, nó gợi nhớ vị ngọt của hoa quả và Cà phê El Injerto ~ 1,06 triệu đồngĐồng giá với cà phê Fazenda Santa Ines, cà phê El Injerto cũng thơm ngon không hề kém cạnh. Đây là loại cà phê có nguồn gốc từ lãnh thổ Huehuetenango của Guatemala. Đặc biệt, trong năm 2006, loại cà phê này đã nhận được cúp vàng cho giải thưởng danh giá Cup of Excellence. Vì vậy mà bạn sẽ phải chi tối thiểu là 50$/bl cà phê El Injerto có giá khoảng 1,06 triệu đồng/ 453 gram Ảnh Internet3. Cà phê St. Helena ~ 1,68 triệu đồngĐây là loại cà phê được trồng và nhân giống tại vùng đảo cùng tên, nằm cách bờ biển của châu Phi khoảng dặm. Trong đó, Napoleon Bonaparte là người đã phổ biến, ca ngợi và gieo hạt giống cà phê trên vùng đất này. Đây chắc chắn là loại cà phê sẽ khiến bạn thay đổi nhận thức về các hương vị cà phê đã từng nếm, vì vậy nếu bạn đủ khả năng, có thể chi đến 79$/bl cà Cà phê Hacien La Esmeralda ~ 2,2 triệu đồngĐứng thứ nhì bảng xếp hạng là loại cà phê đặc biệt được trồng tại Boquete của Panama. Không chỉ độc đáo bởi hương vị, cà phê Hacienda La Esmeralda còn độc đáo trong cách trồng, được canh tác chủ yếu dưới bóng của các cây ổi già. Giá của loại cà phê này không hề rẻ, nếu bạn muốn thưởng thức, bạn sẽ phải trả tối thiểu 104$/ Cà phê Luwak ~ 3,4 triện đồngCà phê Luwak là loại có giá thành đắt nhất trên thế giới Ảnh InternetCà phê Luwak còn được nổi danh với tên gọi là cà phê chồn, đây là loại cà phê đứng đầu bảng xếp hạng vì sự quý, hiếm, độc đáo và hương vị không thể chối từ của nó. Gọi là cà phê quý, hiếm và độc đáo vì quy trình sản xuất ra cà phê chồn không hề đơn giản, nếu không muốn nói là khó khăn và rất riêng biệt. Gọi là cà phê chồn vì cà phê này thu nhặt từ phân của con chồn hương. Nhờ quá trình tiêu hóa của chồn hương mà hạt cà phê này có hương thơm đặc biệt hơn. Vì vậy, cà phê chồn có giá đến 160$/ vậy, bạn đã biết được những loại cà phê đắt nhất thế giới rồi phải không nào, hi vọng sẽ cung cấp cho bạn những điều hữu ích về các loại cà phê trên thế giới và giá thành của nó. Sau khi đã nắm các loại cà phê đắt nhất thế giới, bạn hãy tiếp tục cùng chúng tôi luyện tập tay nghề với bài viết các ly cà phê đắt nhất thế giới ngay có nhu cầu đăng ký khóa học Barista Cơ bản và Nâng cao, bạn có thể điền thông tin tại form hoặc gọi đến tổng đài 1800 6148 miễn phí cước gọi để được tư vấn nhé! Phùng Phước Nhân đã từng đảm nhiệm vị trí Bar trưởng head Bartender, quản lý Bar ở các nhà hàng – khách sạn tại TP. Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm thực tế của Phùng Phước Nhân sẽ mang đến các công thức pha chế đồ uống như cocktail, rượu,.... Hãy cùng theo dõi dõi những bài viết của Phung Phuoc Nhan qua các kênh Top 10 nước trồng cà phê robusta có sản lượng nhiều nhất thế giới. Trong chúng ta ai cũng biết, Brazil là nước có sản lượng cà phê nhiều nhất thế giới. Tuy nhiên nước có sản lượng cà phê robusta đứng đầu lại là Việt Nam. Đặc biệt nổi tiếng với thương hiệu cà phê Robusta Buôn Ma Thuột. Hôm nay bạn và nguyenchatcafe cùng nhau tìm hiểu 10 quốc gia có sản lượng cà phê vối lớn nhất thế giới trong những năm gần đây nhé. Sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2019 – 2020 khoảng 169,3 triệu bao. Trọng lượng mỗi bao là 60 kg. Trong đó Arabica 95,76 triệu bao, Cà phê Robusta chiếm 73,56 triệu bao. Tự hào là nước có cây cà phê Robusta xuất khẩu hàng đầu thế giới. Tổng sản lượng cà phê của Việt Nam niên vụ 2019 – 2020 là 32,2 triệu bao, thì trong đó cà phê Robusta chiếm đến 31,1 triệu bao tương đương 1,87 triệu tấn. Chiếm 42,3 % tổng sản lượng cà phê Robusta của toàn thế giới 31,1 / 73,56 triệu bao. Brasil, tên gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brasil, là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích, lẫn dân số, với hơn 214 triệu người. Brasil là quốc gia nói tiếng Bồ Đào Nha duy nhất ở châu Mỹ, và lớn nhất trên thế giới. Là quốc gia đứng đầu về sản lượng cà phê nhưng Brazil chủ yếu trồng cà phê chè. Riêng sản lượng Robusta đạt 18,1 triệu bao, tương đương 1,09 triệu tấn. Chiếm 24,6 % sản lượng cà phê thế giới. Indonesia, tên gọi chính thức là Cộng hòa Indonesia. Là một đảo quốc, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương. Indonesia được mệnh danh là Xứ sở vạn đảo. Vì lãnh thổ của nước này, bao gồm hòn đảo. Với dân số ước tính, đạt hơn 274,1 triệu người năm 2020. xếp thứ 4 thế giới, và đứng thứ 3 châu Á. Indonesia có sản lượng cà phê Robusta triệu bao , tương đương 567 nghìn tấn; Chiếm 12,85 % sản lượng cà phê Robusta toàn thế giới. Ấn Độ, tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ Republic of India. Là một quốc gia cộng hòa có chủ quyền tại khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và đông dân thứ 2 trên thế giới, với dân số trên 1,36 tỷ người. Ấn Độ có sản lượng cà phê Robusta triệu bao , tương đương 234 nghìn tấn; Chiếm 5,32 % sản lượng cà phê Robusta toàn thế giới. 5. Uganda. Uganda, tên gọi chính thức là “Cộng hòa Uganda”, là một quốc gia không giáp biển. Nằm hoàn toàn trong lục địa châu Phi. Uganda nằm trong lưu vực sông Nin, có khí hậu đa dạng, nhưng nhìn chung chủ yếu là khí hậu xích đạo. Uganda có sản lượng cà phê Robusta triệu bao , tương đương 210 nghìn tấn; Chiếm 4,76 % sản lượng cà phê Robusta toàn thế giới. Malaysia, còn được gọi tắt là Mã Lai; là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang nằm tại phía nam của khu vực Đông Nam Á. Quốc gia này bao gồm 13 bang và ba lãnh thổ liên bang; với tổng diện tích đất liền là km². Malaysia có sản lượng cà phê Robusta 2 triệu bao , tương đương 120 nghìn tấn; Chiếm 2,72 % sản lượng cà phê Robusta toàn thế giới. Bờ Biển Ngà hay Côte d’Ivoire, tên chính thức là Cộng hoà Bờ Biển Ngà hay Cộng hoà Côte d’Ivoire; là một quốc gia nằm ở Tây Phi. Bờ Biển Ngà có sản lượng cà phê Robusta triệu bao , tương đương 108 nghìn tấn; Chiếm 2,45 % sản lượng cà phê Robusta toàn thế giới. Thái Lan tên gọi chính thức là Vương quốc Thái Lan tiếng Anh Kingdom of Thailand, còn thường được gọi ngắn là Thái. Là một quốc gia độc lập, có chủ quyền ở khu vực Đông Nam Á. Thái Lan có sản lượng cà phê Robusta 700 nghìn bao , tương đương 42 nghìn tấn; Chiếm 0,95 % sản lượng cà phê Robusta toàn thế giới. Cộng hòa Thống nhất Tanzania là một đất nước ở bờ biển phía đông châu Phi. Có bờ biển phía đông là Ấn Độ Dương. Tanzania có sản lượng cà phê Robusta 600 nghìn bao , tương đương 36 nghìn tấn; Chiếm 0,82 % sản lượng cà phê Robusta toàn thế giới. Lào, tên chính thức là Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, là quốc gia nội lục có chủ quyền tại bán đảo Đông Dương, Đông Nam Á. Phía tây bắc giáp với Myanmar và Trung Quốc, phía đông giáp với Việt Nam. Phía đông nam giáp với Campuchia, phía tây và tây nam giáp với Thái Lan. Lào có sản lượng cà phê Robusta 475 nghìn bao , tương đương 29 nghìn tấn , Chiếm 0,65 % sản lượng cà phê Robusta toàn thế giới. Trên đây là Top 10 quốc gia có sản lượng cà phê Robusta nhiều nhất toàn cầu. Và đương nhiên chúng ta luôn tự hào; vì Việt Nam luôn là quốc gia có sản lượng cà phê và xuất khẩu Robusta cao nhất thế giới. Việt Nam luôn nằm trong Top đầu và là nước cung cấp cà phê cho nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt nổi tiếng với thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột, một địa danh gắn liền với cây cà phê từ rất lâu đời. Cà phê là thức uống được tiêu thụ nhiều thứ ba trên toàn cầu, chỉ sau nước và trà. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các quán cà phê ở khắp mọi ngóc ngách của tất cả các thành phố trên thế giới. Với hơn 3,5 tỷ tách cà phê được tiêu thụ mỗi ngày, không có gì ngạc nhiên khi cà phê là một trong những thức uống được yêu thích nhất và là mặt hàng được xuất khẩu và nhập khẩu nhiều thứ hai trên toàn cầu sau dầu mỏ. Ngoài việc sử dụng làm đồ uống, cà phê còn có nhiều công dụng hữu ích được dùng trong ngành dược phẩm và mỹ phẩm. Hạt cà phê có chất lượng tốt đòi hỏi được trồng trong thời tiết thích hợp đặc biệt ở những nơi có thời tiết ấm và không quá khắc nghiệt, hầu hết các nước sản xuất cà phê trên toàn cầu đều có chung đặc điểm địa lý và điều kiện thời tiết. Dưới đây là top 10 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới, được thống kê theo Tổ chức Cà phê Quốc tế International Coffee Organization. 1. Brazil Brazil là một trong những nước xuất khẩu cà phê hàng đầu trên thế giới. Năm 2016, Brazil đã sản xuất 2,590,000 tấn cà phê. Kết quả này không thực sự gây ngạc nhiên, bởi Brazil luôn đứng đầu trong danh sách các quốc gia sản xuất cà phê tiên tiến nhất trong hơn 150 năm qua. Khoảng 300,000 trang trại cà phê nằm rải rác trên khắp Brazil, tập trung chủ yếu ở các tiểu bang như Minas Gerais, Sao Paulo và Parana, nơi có khí hậu và nhiệt độ lý tưởng cho việc sản xuất cà phê chất lượng cao. Quy trình sản xuất cà phê của Brazil cũng là một nét riêng biệt và thiên về sự tự nhiên hơn so với các quốc gia sản xuất cà phê khác. Brazil áp dụng quy trình sản xuất khô thay vì phương pháp ướt khi phải rửa sạch hạt cà phê bằng nước. Theo quy trình khô, quả cà phê sẽ được phơi ngoài không khí để làm khô và mất nước tự nhiên nhờ vào ánh nắng mặt trời. Sản xuất cà phê đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Brazil và là một động lực trong nền kinh tế của đất nước. Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ USDA, Brazil dự kiến sẽ sản xuất 58 triệu bao cà phê loại 60kg trong niên vụ tiếp thị 2019–2020, chiếm hơn một phần ba sản lượng của thế giới. 2. Việt Nam Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới với sản lượng gần 1,650,000 tấn mỗi năm. Mặc dù Chiến tranh ở Việt Nam đã gây ra sự gián đoạn trong sản xuất và kinh doanh cà phê, nhưng sau đó sản lượng cà phê đã tăng nhanh chóng từ chỉ 6,000 tấn vào năm 1975 lên gần 2 triệu tấn vào năm 2016 và dễ dàng đưa Việt Nam lên vị trí một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới như hiện nay. Kết cấu hạt và hương vị của cà phê Việt Nam tạo nên sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, thường được pha theo một khẩu phần riêng lẻ và bổ sung với sữa đặc có đường. Ở Mỹ, cà phê trồng ở Việt Nam thường bị nhầm lẫn với cà phê rang kiểu Pháp vì cách pha chế đồ uống, kết cấu và hương vị rau diếp xoăn riêng biệt. Tuy nhiên, ở Việt Nam, cà phê pha truyền thống được rang vừa và không có hương liệu rau diếp xoăn. Việt Nam tập trung chủ yếu vào loại cà phê robusta với giá thành rẻ hơn trên thị trường quốc tế. Hạt Robusta có gấp đôi lượng caffeine so với hạt Arabica, khiến cà phê có vị đắng hơn. Việt Nam cũng là quốc gia sản xuất cà phê robusta số 1 thế giới, chiếm hơn 40% sản lượng toàn cầu trong niên vụ 2019–2020. >>> Xem thêm Các loại hạt cà phê có ở Việt Nam 3. Colombia Một chiến dịch quảng cáo nổi tiếng có hình ảnh một nông dân trồng cà phê hư cấu tên là Juan Valdez của Liên đoàn cà phê Colombia FNC đã giúp Colombia trở thành một trong những thương hiệu cà phê nổi tiếng khắp thế giới. Colombia sản xuất 810,000 tấn cà phê mỗi năm và là nước sản xuất cà phê Arabia cao thứ hai. Tuy nhiên, một loại bệnh trên lá đã tấn công các vụ cà phê Colombia trong năm 2008 và 2009 do mưa lớn được gọi là bệnh gỉ sắt cà phê. Điều này khiến sản lượng cà phê của nước này giảm 40%, nhưng sau đó đã tăng trở lại do Colombia đã thay thế cây bằng các giống kháng bệnh gỉ sắt. Colombia nổi tiếng về chất lượng cà phê, đặc biệt là loại cà phê Arabia có vị ngọt và ít đắng hơn hạt cà phê Robusta, mang lại hương vị nhẹ nhàng với thoang thoảng một chút sô cô la và các loại hạt. Dự kiến trong năm 2019-2020, Colombia sẽ sản xuất 14,3 triệu bao cà phê loại 60kg và vẫn là một nhân tố quan trọng trong đấu trường cà phê trên toàn cầu. 4. Indonesia Vị trí địa lý và khí hậu đã giúp Indonesia trở thành quốc gia sản xuất cà phê robusta lớn thứ ba trên thế giới. Indonesia xuất khẩu lên tới 270,000 tấn một năm với hơn 20 loại giống được trồng như Bali, Flores, Java, Papua, Sulawesi, được đặt tên theo khu vực trồng, hương vị khác biệt và cách chúng được trồng cũng như sản xuất. Đặc sản cà phê nổi tiếng nhất của Indonesia là kopi luwak. Đây là loại cà phê đắt nhất thế giới vì được thu hoạch từ phân của các chú chồn sống trong những khu rừng nhiệt đới thông qua một quy trình thâm canh độc đáo. Cà phê chồn là loại cà phê có hương vị đặc biệt và có đẳng cấp riêng trên thị trường. Tham khảo thêm Từ những công thức riêng biệt của mình, Art Coffee cho ra được rất nhiều dòng sản phẩm cà phê khác nhau kết hợp tuyệt vời giữa hương vị và cảm xúc. Mua ngay để trãi nghiệm ngay tại Link SHOPEE Link LAZADA 5. Ethiopia Ethiopia được xem là quê hương của Arabica giành vị trí số năm trong top các nước xuất khẩu cà phê trên thế giới. Việc trồng và xuất khẩu arabica đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước và ngành công nghiệp cà phê cung cấp việc làm cho khoảng 15 triệu người tại đây, chiếm 16% dân số. Cà phê Ethiopia có sự đa dạng và phong phú nhiều hơn so với bất kỳ nơi nào khác trên thế giới với nhiều giống cà phê khác nhau và cho ra đời các loại cà phê có đặc điểm và hương vị riêng. Hạt giống Harar, Limu, Sidamo và Yirgacheffe đều là giống cà phê Arabica, được sở hữu và bảo vệ bởi chính phủ Ethiopia. 6. Honduras Quay trở lại vùng Trung Mỹ, Honduras vượt lên trước Ấn Độ và dừng chân tại vị trí thứ 6. Honduras có sáu vùng trồng cà phê riêng biệt, mỗi vùng sản xuất cà phê với các đặc điểm khác nhau. Có khoảng 110,000 trang trại trong cả nước, trong đó khoảng 92% là các hộ nuôi trồng nhỏ lẻ. Trong một thời gian dài, cà phê từ Honduras được coi là có chất lượng kém hơn so với các nước láng giềng Trung Mỹ, nhưng ngày nay những người sành cà phê trên khắp thế giới hiện đang chú ý đến chất lượng từ những hạt cà phê đã được cải tiến của quốc gia này. Cà phê chính là một phần quan trọng của nền kinh tế Honduras, và ngành công nghiệp cà phê liên tục cung cấp việc làm và doanh thu cho một bộ phận lớn người dân. 7. Ấn Độ Cà phê Ấn Độ được biết đến là loại cà phê được trồng trong bóng râm thay vì trồng dưới ánh nắng trực tiếp. Ấn Độ đã sản xuất 348,000 tấn hạt trong năm 2016, nhưng không phải nơi nào ở Ấn Độ cũng thích hợp để trồng cà phê – phần lớn việc trồng được thực hiện ở các vùng đồi núi phía nam của đất nước. Hạt cà phê thường được trồng bởi những hộ trồng nhỏ trong điều kiện mưa gió mùa, và thường được trồng cùng với các loại gia vị như bạch đậu khấu và quế để tạo cho cà phê có vị cay và hương thơm. Năm 2004, thương hiệu cà phê Ấn Độ Tata đã giành được ba huy chương vàng tại cuộc thi Grand Cus De Cafe. Do cà phê không phổ biến như chè ở Ấn Độ, 80% sản lượng cà phê của nước này là dành cho mục đích xuất khẩu, với khách hàng chính là Châu Âu và Nga. 8. Uganda Mặc dù Uganda có thể không phải là cái tên phổ biến trong ngành sản xuất cà phê, nhưng đây là quốc gia xuất khẩu có thu nhập cao nhất Trung Phi với 288,000 tấn được sản xuất vào năm 2016. Uganda đã vượt qua Mexico và trở thành quốc gia sản xuất cà phê lớn thứ 8 trên thế giới. Uganda trồng cả hạt Robusta – có nguồn gốc từ khu vực rừng Kibale và Arabica được du nhập từ Ethiopia. Robusta chiếm khoảng 80% và Arabica khoảng 20% sản lượng cà phê tại đây. Dự kiến xuất khẩu cà phê của nước này trong năm 2019-2020 sẽ tăng 16% nhờ thời tiết thuận lợi và việc mở rộng diện tích trồng cà phê. 9. Mexico Mexico là quốc gia sản xuất cà phê lớn và đặc biệt là nơi sản xuất cà phê hữu cơ lớn nhất thế giới. Mỹ được xem là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Mexico với hạt cà phê Arabica được trồng ở vùng biên giới phía nam của đất nước, dọc theo bờ biển và gần với biên giới Guatemala. Sản lượng cà phê của Mexico đã bị ảnh hưởng trong những năm gần đây do thời tiết xấu, dịch bệnh và các vấn đề kinh tế. Vào những năm 1990, một cuộc khủng hoảng đã xảy ra trong sản xuất cà phê của Mexico khi Hiệp định Cà phê Quốc tế bị dỡ bỏ và giá cà phê trên toàn thế giới và hạn ngạch xuất khẩu không còn được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến việc Mexico không thể cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Sự sụt giảm về giá và sản lượng cà phê đã dẫn đến mất ổn định trong thu nhập và các vấn đề xã hội trên khắp đất nước Mexico. Sản lượng cà phê giảm trong những năm 90 và những năm 2000,. Tuy nhiên, nhu cầu cung ứng ổn định từ Hoa Kỳ đã dẫn đến sự phục hồi của thị trường cà phê Mexico, từ 1,7 triệu bao loại 60kg/bao năm 2005 lên 4,0 triệu bao vào năm 2014 . 10. Guatemala Tại Trung Mỹ, Guatemala lọt vào bảng xếp hạng với vị trí thứ 10. Guatemala đã sản xuất 204,000 tấn hạt cà phê trong năm 2016 và số lượng sản xuất của quốc gia vẫn khá ổn định trong vài năm qua. Cà phê ở Guatemala phát triển quanh năm với nhiệt độ dao động khoảng 16 đến 32°C, và ở độ cao từ 500 đến 5,000 mét so với mực nước biển. Guatemala là nhà sản xuất hàng đầu của Trung Mỹ cho đến khi bị Honduras vượt mặt vào năm 2011. Cà phê Guatemala đặc trưng bởi được trồng trên đất núi lửa phong phú, độ ẩm thấp, có nắng và đêm mát mẻ. Loại cà phê này có hương vị sô cô la đen, lớp hương đầu của cây phỉ sang trọng và sau đó là trầm lắng một chút dâu đen nhẹ nhàng, mang lại nét hấp dẫn và sự đặc biệt riêng. Ngoài top 10 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới ở trên, cũng có thêm 5 nước khác được đánh giá cao. Chúng ta hãy cùng điểm sơ qua 5 nước này qua bảng thông kê dưới đây. XẾP HẠNG QUỐC GIA 60KG/BAO TẤN 11 Peru 3,200,000 192,000 12 Nicaragua 2,200,000 132,000 13 China 1,947,000 116,820 14 Ivory Coast 1,800,000 108,000 15 Costa Rica 1,492,000 89,520 Giáo dụcTrắc nghiệm Thứ hai, 3/1/2022, 1800 GMT+7 Quốc gia này rộng thứ năm thế giới, sản xuất nhiều cà phê nhất và duy trì danh hiệu này suốt 150 năm qua. Cà phê ở KonTum, Việt Nam. Ảnh Thái Bana Câu 1 Quốc gia nào sản xuất cà phê nhiều nhất thế giới?a. Việt Namb. Brazilc. Colombia Trở lại Giáo dụcTrở lại Giáo dục Chia sẻ

cà phê tốt nhất thế giới sản xuất ở đâu