cá nhân bán nhà cho công ty

Khi cá nhân mua xe nhưng để công ty đứng tên. Nếu cá nhân đó không may qua đời, kể cả có để lại di chúc hay không thì người thừa kế cũng không được sở hữu chiếc xe đó. Tài sản hiện tại đang thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đó, người thừa kế muốn nhận modus dari data pada tabel tersebut adalah. Những người đang có ý định đến sinh sống, làm việc và định cư Canada lâu dài thì việc mua một căn nhà tại đây là việc nên làm. Vậy hãy cùng đọc thêm để hiểu rõ về những thắc mắc và kinh nghiệm mua nhà ở Canada nhé. Xem thêm Bạn đã biết gì về định cư Canada và 5 chính sách quan trọng Top chương trình đầu tư định cư Canada thu hút doanh nhân Việt Cuộc sống ở Canada – Toronto dưới góc nhìn của người Việt Lộ trình định cư Canada dễ thành công nhất cho người Việt Tìm hiểu chi phí nhập cư Canada hiện nay là bao nhiêu Một người nhập cư mới đến Canada có thể mua nhà không? Nhà cửa ở Canada Hiện tại ở đây không có luật hoặc quy định nào cấm những người mới đến Canada mua nhà. Bất kỳ ai ở Canada có đủ khả năng chi trả chi phí mua nhà đều có đủ điều kiện để sở hữu một ngôi nhà, có thể là căn hộ chung cư, căn hộ song lập hoặc căn nhà dành cho một gia đình. Trên thực tế, Canada không có yêu cầu về cư trú hoặc quốc tịch về quyền sở hữu tài sản. Điều đó có nghĩa là bất kỳ ai cũng có thể mua bất động sản ở Canada, cho dù họ là công dân, thường trú nhân, người có thị thực tạm thời hay chỉ là người muốn sở hữu bất động sản ở Canada. Cuối cùng, miễn là anh/chị tuân thủ luật thuế và bất động sản của Canada, thì về mặt kỹ thuật, quyền sở hữu nhà ở Canada là khả thi đối với bất kỳ ai. Tại sao giá nhà ở Canada lại cao như vậy? Giá nhà ở Canada thế nào Nếu anh/chị đang cân nhắc chuyển đến Canada hoặc chuyển từ thành phố này sang thành phố khác, anh/chị có thể đã tìm kiếm thị trường nhà ở để tìm một nơi ở mới. Anh/chị chắc chắn sẽ tự hỏi rằng tại sao nhà ở Canada lại đắt như vậy. Nhà ở tại Canada rất đắt đỏ vì nhu cầu về nhà ở cao hơn nguồn cung. Lãi suất thấp, nhập cư và dòng vốn nước ngoài gia tăng vào nước này là những lý do khác khiến giá nhà ở Canada tăng trong vài năm qua. Cung và cầu Canada chủ yếu dựa vào bất động sản, chiếm khoảng 12% GDP của đất nước. Mặc dù vậy, nhu cầu nhà ở vẫn cao và không có đủ nhà để bán. Có rất nhiều tòa nhà mới trong bất động sản mới. Tuy nhiên, khi người dân thấy rằng nguồn cung không gian sống trong thành phố mà họ muốn eo hẹp, nó thường diễn biến thành cuộc chiến đấu thầu những ngôi nhà có giá trị khác với giá trị mua. Tuy đây không hoàn toàn là nguyên nhân khiến giá nhà đất tăng vọt nhưng chắc chắn cũng có thể giải thích một phần nguyên nhân. Hiện tại không có lựa chọn nào, nhiều người mua tiềm năng đang tranh giành để đặt giá mua những ngôi nhà mà họ thấy có thể đánh bại đối thủ cạnh tranh của họ. Lãi suất thấp Kể từ đầu những năm 1990, lãi suất nhà ở liên tục giảm, cùng với sự thiếu hụt nguồn cung nhà ở thay thế, gây ra cuộc chiến đấu thầu giá cao giữa các bên liên quan. Điều này đã đẩy giá nhà đất trên khắp Canada, đặc biệt là ở khu vực Toronto. Giá Canada cao nhất trong hai năm qua. Do lãi suất thấp, ngày càng nhiều người được chấp thuận giảm lãi suất thế chấp, do đó thu hút nhiều người mua tiềm năng hơn. Điều này đã khiến người bán đánh giá quá cao ngôi nhà của họ. Một trong những vấn đề khác trong thị trường bất động sản đang lên là vấn đề nhập cư. Canada, giống như Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, là một đất nước của những người nhập cư. Canada là nơi sinh sống của hàng nghìn người đến đất nước này để bắt đầu cuộc sống mới. Hiện vẫn chưa rõ số lượng người nhập cư đóng vai trò như thế nào trong việc tăng giá nhà ở tại Canada. Tuy nhiên, thị trường nhà ở đáp ứng được nhu cầu của các hộ gia đình. Điều này cho thấy sự gia tăng dân số cũng sẽ kéo theo sự tăng trưởng của thị trường nhà ở. Tăng ngoại tệ Các nhà đầu tư nước ngoài là một lý do khác khiến giá nhà ở sẽ tăng theo thời gian. Những nhà đầu tư này có rất nhiều quỹ để đầu tư vào bất động sản, và sau đó họ xoay vòng các quỹ này để thu được lợi nhuận lớn hơn. Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các cư dân địa phương, những người hiện đang phải đối mặt với khối tài sản khổng lồ từ nước ngoài. Đó là chưa kể đến việc những nhà đầu tư có giá trị cao này có thể mua tất cả các lựa chọn nhà ở rẻ hơn, cho phép họ rút khỏi thị trường khỏi những công dân còn lại không có khả năng mua các lựa chọn đắt tiền hơn. Kiểu suy nghĩ này buộc người mua tin rằng họ cần cung cấp nhiều tiền hơn và giao hàng nhanh hơn để đánh bại các đối thủ cạnh tranh khác. Thủ tục mua nhà ở Canada ở mỗi tỉnh bang Quy trình mua nhà ở mỗi tỉnh bang của Canada gần như giống nhau. Để có thể mua nhà tại quốc gia này, anh/chị có thể nhờ đến trung tâm môi giới bất động sản có văn phòng luật sư để hỗ trợ bạn về thủ tục giấy tờ. Anh/chị cũng có thể tìm kiếm thông tin bất động sản trên Internet hoặc trong các tin rao vặt trên các tờ báo địa phương. Sau khi chọn được căn nhà phù hợp với điều kiện kinh tế, anh/chị sẽ làm thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất. Thủ tục không khác nhiều so với mua nhà tại Việt Nam. Chỉ cần tìm một công ty môi giới hoặc luật sư uy tín, họ sẽ giúp anh/chị kiểm tra tính pháp lý của căn nhà và giúp anh/chị hoàn tất thủ tục chuyển nhượng. Các loại thuế phí cần biết khi mua nhà Canada Số tiền để chi trả cho một căn nhà ở Canada Có một điều mà anh/chị cần phải biết là, mua nhà ở Canada có rất nhiều thuế phí. Thậm chí mức thuế phí này chiếm đến gần 30% tổng giá trị căn nhà. Ngoài phí trả trước để mua nhà, anh/chị còn phải trả các loại phí sinh hoạt hàng tháng. Do đó trước khi mua, anh/chị cần biết được các khoản phí để xem mình có nên mua hay đi thuê sẽ tốt hơn Số tiền cho ngôi nhà Thuế chuyển nhượng đất có nhiều mức thuế suất khác nhau tùy theo các tỉnh thành. Phí luật sư Phí khảo sát nhà ở Phí bảo hiểm quyền sở hữu Chi phí hàng tháng điện, nước, cáp, sưởi … Một số kinh nghiệm mua nhà ở Canada Những kinh nghiệm khi mua nhà ở Canada Sở hữu một ngôi nhà tại Canada là một bước ngoặt có thể giúp anh/chị có một cuộc sống ổn định tại đất nước này. Tuy nhiên, việc mua nhà không thể thực hiện trong ngày một ngày hai. Để mua được một căn nhà phù hợp, anh/chị cần lưu ý những vấn đề sau Mỗi vùng ở Canada có khí hậu khác nhau. Anh/chị nên hiểu sơ qua về khí hậu để đảm bảo rằng bạn có một môi trường sống tốt nhất. Lựa chọn luật sư, đơn vị môi giới uy tín Chuẩn bị ít nhất 40% số tiền cần thiết cho ngôi nhà. Phần còn lại có thể vay ngân hàng. Tuy nhiên, không mắc nợ quá nhiều sẽ giúp bạn có một cuộc sống ít căng thẳng hơn. Anh/chị nên mua nhà ở gần nơi làm việc để có thể thuận tiện hơn cho việc đi lại. Ví dụ anh/chị làm việc ở tỉnh bang Toronto thì không nhất thiết phải đến New Brunswick để mua nhà. Trừ khi, anh/chị có số tiền dư dả, nhàn rỗi thì có thể mua nhiều lựa chọn hơn Trên đây là Những kinh nghiệm khi mua nhà ở Canada. Nếu anh/ chị có thêm câu hỏi hoặc cần hỗ trợ, hãy liên hệ SPI qua fanpage hoặc đăng ký tư vấn với chúng tôi. Hy vọng bài viết này sẽ giúp anh/ chị nắm bắt thông tin cho công việc định cư của mình để từ đó có những kế hoạch xây dựng mục tiêu định cư Canada có thể trong tương lai. — SECOND PASSPORT INCUBATOR 3817 Bloor Street West, Toronto, ON M9B 1K7, Canada 285 Cách Mạng Tháng Tám, District 10, HCM, Vietnam info +1 647 390 0912 ĐĂNG KÝ TÚI Skip to content TRANG CHỦĐỊNH CƯ CANADAHÀNH TRÌNH CỦA TÔIBẮT ĐẦU TỪ ĐÂU?NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶPHƯỚNG DẪN TỰ XIN ĐỊNH CƯSỐNG Ở CANADATỰ HỌC IELTSTRANG CHỦĐỊNH CƯ CANADAHÀNH TRÌNH CỦA TÔIBẮT ĐẦU TỪ ĐÂU?NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶPHƯỚNG DẪN TỰ XIN ĐỊNH CƯSỐNG Ở CANADATỰ HỌC IELTSTRANG CHỦĐỊNH CƯ CANADAHÀNH TRÌNH CỦA TÔIBẮT ĐẦU TỪ ĐÂU?NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶPHƯỚNG DẪN TỰ XIN ĐỊNH CƯSỐNG Ở CANADATỰ HỌC IELTS CUỘC SỐNG Ở CANADA DƯỚI GÓC NHÌN CỦA MỘT NGƯỜI VIỆT NHẬP CƯ Mua nhà ở Canada – Tập 1 Chi phí cho một căn nhà ở Canada Thảo Nguyên2020-04-06T150614+0000 Bạn đã sẵn sàng mua nhà ở Canada hay chưa? Chi phí hàng tháng để sở hữu 1 căn nhà? Nuôi nhà hết bao nhiêu tiền một tháng? Hai vợ chồng mình sang Canada được hơn 1 tháng thì cùng có job, đi làm và có thu nhập đều đặn. Chính vì thế hai đứa đã nghĩ đến chuyện mua một căn nhà để “an cư lạc nghiệp”. Tuy nhiên suy nghĩ về việc mua nhà của chúng mình khi đó chỉ đơn thuần xoay quanh việc MUA NHÀ chứ chưa nghĩ được đến đoạn NUÔI NHÀ. Sau này có nhà mới biết để sở hữu một căn nhà, bạn phải cõng thêm hàng gánh các chi phí khác nữa. Nếu là người mới nhập cư và đã có công việc tại Canada, các bạn nên xem xét các vấn đề mình liệt kê dưới đây để cân nhắc và chuẩn bị tài chính cho chuyện mua nhà nhé. Về tổng quan, khi mua nhà ở Canada, cụ thể là ở Toronto nơi mình đang sống, các bạn phải trả hai loại tiền chính là Tiền trả lần đầu và Tiền trả hàng tháng. Tiền trả lần đầu Đây là số tiền tối thiểu bạn phải sẵn có để mua một căn nhà. Bao gồm các khoản Tiền trả trước tức Downpayment rơi vào khoảng 5-35% giá trị của căn nhà phụ thuộc vào khả năng tài chính và thu nhập thường xuyên của người mua. Số tiền còn lại bạn sẽ vay của ngân hàng và trả dần trong nhiều năm – còn gọi là Mortgage. Thuế chuyển nhượng đất tức Land transfer tax – mỗi tỉnh bang có mức thuế khác nhau. Riêng thành phố Toronto do quá đông dân nên người mua nhà tại đây sẽ bị áp thêm mức thuế riêng của thành phố. Ví dụ một căn nhà bạn mua trị giá $700,000 thì số tiền Land Transfer Tax bạn phải trả sẽ rơi vào $20,950. Tuy nhiên nếu là First Home Buyer, bạn sẽ được giảm một khoản $8,475 và chỉ phải đóng $12,475. Các bạn có thể vào đây để check số tiền Land transfer tax mà bạn phải đóng. Chi phí luật sư – Legal fee cỡ $1,000 để luật sư làm các thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà cho mình Phí bảo hiểm quyền sở hữu – Title insurance cỡ $1,000 Phí khảo sát nhà – Home inspection fee phí để thuê người đến khảo sát xem nhà có vấn đề gì hay không optional – 500 Tạm tính cho một căn nhà riêng ở Toronto trị giá $700,000, giả định downpayment 30% giá trị nhà. Cost Amount Downpayment $ 210,000 Land transfer tax $ 12,475 Legal fee $ 1,000 Title insurance $ 1,000 $ 224,475 Tiền trả hàng tháng Monthly cost Các loại phí Mô tả Số tiền tạm tính Mortgage Payment Tiền trả ngân hàng Là khoản tiền trả hàng tháng cho ngân hàng. Số tiền này phụ thuộc vào số tiền bạn vay ngân hàng, phương án trả tiền và lãi suất. Các ngân hàng đều có công cụ tính mortgage plan, các bạn có thể vào đây để tạm tính khoản này cho mình. $2,500 Monthly Property Tax Thuế đất Thuế trả cho chính quyền địa phương để trang trải cho các dịch vụ công như Dọn tuyết và rác ngoài đường, phòng chống cứu hỏa, bảo trì đường xá, thắp sáng đường… Mỗi thành phố có cách tính thuế đất khác nhau, tuy nhiên thông thường khoản tiền này bằng giá trị nhà của bạn trên thị trường. Tạm tính Thuế đất cho căn nhà tương lai của bạn ở đây. Chính quyền tạm tính thuế cho bạn theo năm, rồi chia ra thu thành 7 lần 1 năm $350 Home Insurance Bảo hiểm nhà Bảo hiểm cho nhà của bạn khỏi các thiên tai, hoàn cảnh không mong muốn như cháy nổ, ngập lụt, trộm cướp… $120 Phone Điện thoại bàn $40 Cable + internet Tiền cáp + mạng $120 Gas Tiền nước nóng và sưởi $100 Water + Sewer + Trash Tiền nước, phí thải, đổ rác $150 Hydro Tiền điện $120 TOTAL $3,500 Các chi phí khác Ngoài các khoản tiền hàng tháng để NUÔI NHÀ như trên, nếu các bạn ở nhà dạng Condo – Chung cư thì sẽ phải đóng thêm phí condo – Condo fee để ban quản lý toàn nhà chi trả cho các dịch vụ chung như dọn tuyết trước cửa nhà bạn, bảo trì bảo dưỡng tòa nhà… Khoản này cũng rơi vào khoảng $400-600/1 tháng tùy vào chung cư bạn ở. Nếu không ở Condo, bạn sẽ thi thoảng phải chi tiêu cho việc bảo trì nâng cấp căn nhà của mình. Các khoản như Sửa mái nhà, làm sàn gỗ, bảo trì hệ thống thông gió, điều hòa, cắt cỏ, xúc tuyết… Chi phí khoảng $2-4000/ năm. Lời kết Vậy đó, nói nôm na là nếu bạn quyết định mua một căn nhà trị giá $700,000 ở Toronto, bạn có sẵn sàng bỏ ra ~$ 220,000 tiền trả trước và ~$3,500 mỗi tháng để nuôi căn Nhà đó hay không? Nếu thu nhập của bạn đủ để chi tiêu cho việc ăn uống, giải trí, con cái học hành, du lịch giải trí, và vẫn dư ra hơn $3,500 thì hãy cân nhắc chuyện mua nhà nhé, để khỏi phải đau đầu về sau. Hôm nay viết vậy thôi, mỏi tay rùi, hôm sau mình sẽ bàn tiếp về chuyện mua nhà ở Canada nhé. Đọc thêm các bài trong Series Mua nhà ở Canada Tập 1 Chi phí mua nhà và nuôi nhà ở Toronto, Canada Tập 2 Người Canada mua nhà thế nào? Khi nào nên mua nhà? Tập 3 Tìm hiểu các loại nhà ở Canada Tập 4 Quy trình mua nhà ở Canada Related Posts Nếu người mua nợ của tổ chức tín dụng là cá nhân, sau đó bán lại cho công ty có phù hợp quy định không? Về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? Cho tôi biết Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng có khó không? Người mua nợ của tổ chức tín dụng là cá nhân, sau đó bán lại cho công ty có phù hợp quy định không? Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ theo quy định pháp luật Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Người mua nợ của tổ chức tín dụng là cá nhân, sau đó bán lại cho công ty có phù hợp quy định không?Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN Có hiệu lực từ 09/02/2023 quy định như sauGiải thích từ ngữTrong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau...4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồma Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây là Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ;b Tổ chức khác, cá nhân bao gồm cả tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú....Như vậy, quy định trên không hạn chế cá nhân được mua nợ của tổ chức tín dụng. Trước đây việc cá nhân này mua nợ, sau đó bán lại cho công ty thì bản chất chính là hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ. Để hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ phải đảm bảo các điều kiện theo Nghị định 69/2016/NĐ-CP tuy nhiên hiện nay văn bản trên đã hết hiệu đây, tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về bên mua nợ như sauGiải thích từ ngữTrong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau...4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồma Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;- Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;- Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán Tổ chức, cá nhân là người không cư trú....Người mua nợ của tổ chức tín dụng Hình từ InternetNguyên tắc thực hiện mua, bán nợ theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-NHNN Có hiệu lực từ 09/02/2023 quy định về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ như sauNguyên tắc thực hiện mua, bán nợ1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ phải có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau đây gọi là Giấy phép và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước thời điểm ký hợp đồng mua nợ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 12 Điều Trước khi thực hiện mua, bán nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ, phương thức thanh toán; quy trình mua, bán nợ; quy trình, phương pháp định giá khoản nợ; quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ.5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài....11. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để mua nợ thuộc sở hữu của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Tổ chức tín dụng không phải đáp ứng tỷ lệ nợ xấu dưới 3% khi mua nợ trong các trường hợp saua Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 146a Luật Các tổ chức tín dụng;b Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 148b Luật Các tổ chức tín dụng;c Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc mua nợ đủ tiêu chuẩn của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;d Các trường hợp mua nợ quy định tại điểm aii, aiii khoản 6 Điều đây, tại Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ như sauNguyên tắc thực hiện mua, bán nợ1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau đây gọi là Giấy phép và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ trước thực hiện mua, bán Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo nếu có cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoàiTheo Điều 6 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau- Nguyên tắc lập hồ sơ+ Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;+ Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ phải do người đại diện pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ bao gồm+ Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ theo mẫu tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này. Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài, cam kết mua nợ là hoạt động mà chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cam kết mua nợ là hoạt động ngân hàng mẹ được phép thực hiện tại nước nguyên xứ;+ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua việc đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ; văn bản và bản dịch của ngân hàng mẹ do người đại diện hợp pháp ký đồng ý đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài,Như vậy, việc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng không khó khi bạn tuân thử theo quy định trên. Chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty nhiều người nghĩ đây là thủ tục phức tạp và tốn không ít thời gian, tiền bạc. Tuy nhiên, nếu nắm rõ những vấn đề dưới đây, chắc chắn sẽ tháo gỡ được khó khăn. Theo quy định tạo Điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013 "Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;". Như vậy, việc chuyển nhượng đất sang tên sổ đỏ từ các nhân sang doanh nghiệp là thủ tục hợp pháp và được quy định rõ ràng các điều kiện, thủ tục,... Căn cứ vào Luật đất đai 2013 và Bộ luật Dân sự 2015, dưới đây là những thông tin anh/chị cần phải nắm rõ trước khi thực hiện chuyển nhượng đất từ cá nhân sang công ty Điều kiện chuyển nhượng đất của cá nhân sang công ty Chuyển nhượng đất của cá nhân cho tổ chức hay chuyển nhượng đất nông nghiệp, chuyển nhượng đất ở, chuyển nhượng đất vườn, chuyển nhượng đất rừng sản xuất,... giữa cá nhân với cá nhân đều phải đáp ứng các điều kiện do Luật Đất đai 2013 quy định mới có thể lập hợp đồng chuyển nhượng. Cụ thể Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013 Đất không có tranh chấp Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án Trong thời hạn sử dụng đất Lưu ý Các trường hợp được quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 sau đây sẽ không nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hợp đồng mua bán đất giữa cá nhân và công ty Sau khi xác định đủ điều kiện chuyển nhượng đất giữa cá nhân và công ty, 02 bên sẽ tiến hành công chứng hợp đồng mua bán tại tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi có bất động sản. Hồ sơ gồm Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Bản chính các giấy tờ khác có liên quan đến thửa đất như tờ khai đã nộp thuế nếu có Dự thảo hợp đồng, giao dịch mà các bên chuẩn bị hoặc các bên cũng có thể yêu cầu công chứng tự soạn trên thông tin mà các bên cung cấp Các loại giấy tờ riêng của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng - Đối với bên bán là cá nhân Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn sử dụng CMND không quá 15 năm và Hộ chiếu không quá 10 năm kể từ ngày cấp; Sổ hộ khẩu; Giấy đăng ký kết hôn trường hợp đã kết hôn; hoặc Giấy xác nhận độc thân trường hợp đang độc thân hoặc đã ly hôn; - Đối với công ty mua đất của cá nhân Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của người đại diện theo pháp luật của công ty Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu Biên bản họp Hội đồng quản trị về việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất Con dấu của công ty và của giám đốc Sau khi hoàn tất hợp đồng mua bán đất, 02 bên mới đủ các văn bản, giấy tờ pháp lý để làm việc với cơ quan chức năng để chuyển nhượng QSDĐ. Hồ sơ chuyển nhượng đất cá nhân cho công ty Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng sẽ cùng nhau chuẩn bị 01 bộ hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ sau đây Tờ khai thuế phi nông nghiệp, tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai lệ phí trước bạ Đơn đề nghị đăng ký biến động do bên bán ký; Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay. Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Hai bản Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc 02 bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được công chứng 02 bản sao công chứng CMND của bên bán, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên bán 02 bản chính Biên bản họp hội đồng quản trị về việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất 02 bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 02 bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu 02 bản sao công chứng chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật của công ty Trình tự, thủ tục chuyển nhượng đất cá nhân cho công ty Hồ sơ chuyển nhượng đất cá nhân cho công ty được nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ hợp lệ sẽ được tiến hành các thủ tục chuyển nhượng đất tiếp theo. Cơ quan quản lý sẽ kiểm tra hồ sơ, xác định vị trí nhà đất gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính Cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người làm hồ sơ Người làm hồ sơ nộp thuế trước bạ nhà đất, thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản. Lấy biên lai thu thuế, lệ phí nộp cho văn phòng đăng ký đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất Toàn bộ thủ tục chuyển nhượng đất cá nhân cho công ty sẽ được thực hiện không quá 10 ngày làm việc không tính ngày nghỉ và lễ tết tính từ ngày thông báo hồ sơ hợp lệ. Lưu ý thuế, phí chuyển nhượng đất cá nhân cho công ty sẽ có sự khác biệt giữa các địa phương. Do các loại phí như phí đo đạc, lệ phí thẩm định, lệ phí cấp sổ đỏ, lệ phí địa chính,... ở mỗi tỉnh được quy định riêng. >>>> Xem thêm Chuyển nhượng đất thuê 50 năm được không? Thủ tục như thế nào? Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ gia đình quy định mới nhất Chuyển nhượng đất cho con thủ tục ra sao? Phải nộp thuế không? Bên bán nhà chịu thuế gì khi mua bán nhà đất là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Theo quy định, một số loại thuế phí mà bên bán nhà cần nộp bao gồm thuế thu nhập cá nhân, phí thẩm định hồ sơ. Ngoài hai loại phí trên, luật bất động sản quy định bên bán có thể thỏa thuận với bên mua về các loại chi phí như lệ phí trước bạ, phí công chứng để xác định đối tượng chịu hai loại khoản phí này. 1. Bên bán nhà chịu thuế gì? Khi ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, bên bán sẽ chịu một số khoản thuế, lệ phí cụ thể bao gồm Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế mà người có thu nhập bên bán phải trích nộp lại một phần từ nguồn thu nhập của mình vào ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân mà bạn phải nộp chính là khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu đất hoặc sử dụng nhà ở. Đối với cá nhân chỉ có 1 nhà ở thì khoản thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản này sẽ được miễn thuế. Người bán nhà cần chịu thuế thu nhập cá nhân Theo điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chuyển nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x thuế 2%. Giá chuyển nhượng để tính thuế chính là giá mà các bên mua bán đã thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng không ghi rõ giá trị chuyển nhượng hoặc giá bán thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do UBND quy định thì giá chuyển nhượng được lấy chính là giá do UBND cấp tỉnh quy định. Lệ phí trước bạ Trong danh mục bên bán nhà chịu thuế phí gì có thể bao gồm lệ phí trước bạ. Lệ phí này được nộp ngay khi bạn làm hồ sơ Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc nhóm đối tượng chịu lệ phí trước bạ cần phải nộp lệ phí này khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan có thẩm quyền. Như thế có nghĩa là, khi chuyển nhượng đất người mua cần phải đi đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày và người mua phải nộp lệ phí trước bạ. Thế nhưng theo pháp luật thì người bán cũng có thể đưa tiền để người mua tự đi nộp khoản phí này. Công thức tính mức nộp lệ phí trước bạ Lệ phí trước bạ = 0,5% x diện tích x giá 1m2 theo bảng giá đất. Trong đó Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ tính theo diện tích sàn nhà bao gồm cả công trình phụ thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân đó. Giá 1m2 đất là giá thực tế xây dựng 1m2 sàn nhà của cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Tỷ lệ % chất lượng do UBND cấp tỉnh quy định Phí thẩm định hồ sơ Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể Phí thẩm định hồ sơ là khoản thu đối với những ai đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc phải thẩm định lại theo quy định nhằm bù đắp lại các chi phí thẩm định để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất. Phí thẩm định hồ sơ chỉ áp dụng đối với các trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất. Mức thu phí này do HĐND từng tỉnh quy định. Phí công chứng Phí công chứng được nộp ngay tại phòng công chứng. Theo Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí, chế độ thu, nộp, quản lý phí công chứng, phí chứng thực, phí thẩm định,... Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, cho, tặng, chia, nhập, đổi… bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn với đất như nhà ở, công trình xây dựng tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn với đất, giá trị nhà ở, công trình đã xây dựng trên đất. Phí công chứng được nộp theo thỏa thuận giữa hai bên mua và bán 2. Bên mua nhà có cần chịu thuế phí gì không? Ngoài quan tâm bên bán nhà chịu thuế gì thì bạn cũng cần tìm hiểu các loại thuế mà bên mua nhà cần chịu. Theo đó, các loại thuế phí theo quy định nhà nước có thể được thỏa thuận do 2 bên mua bán. Các bên nộp hồ sơ khai thuế, phí và hồ sơ sang tên sổ đỏ để đảm bảo việc mua bán, sang nhượng nhà đất hợp pháp luật. Thuế thu nhập cá nhân Phí thẩm định hồ sơ Bên cạnh bên bán nhà chịu thuế gì thì người mua cũng sẽ chịu các khoản Phí công chứng Lệ phí trước bạ Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp mua bán nhà đất hiện nay, các khoản thuế phí đều do người bán chịu trả toàn bộ hoặc 1 phần do thỏa thuận giữa người bán và người mua. Điều này cần phải được cả 2 bên làm rõ với nhau, tránh có sự tranh chấp về sau này. Các khoản thuế, phí thực tế không mất quá nhiều so với giá trị bất động sản nên hầu như người bán đều chịu trách nhiệm đóng với cơ quan nhà nước. Truy cập ngay để tham khảo giá bán nhà TPHCM tại các khu vực sau >> Giá bán nhà Gò Vấp >> Giá bán nhà Bình Chánh >> Giá bán nhà quận 7 tượng nào được miễn giảm thuế khi mua bán nhà? Khi chuyển nhượng mua bán nhà đất thì người bán có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân bằng 2% giá trị chuyển nhượng. Tuy nhiên, có 02 trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất. bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể - Giữa vợ với chồng; - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; - Bố vợ, mẹ vợ với con rể; - Ông nội, bà nội với cháu nội; - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; - Anh chị em ruột với nhau. Ngoài ra, trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế. >>> XEM THÊM Cách miễn giảm thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà không phải ai cũng biết! Các loại thuế phí khi mua nhà đất ở Hà Nội Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không phải nộp thuế chỉ đất ở được miễn, các loại đất khác thì vẫn phải nộp thuế Trong trường hợp này muốn được miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải đáp ứng đủ 03 điều kiện sau Điều kiện 1 Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể - Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế. - Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế. Điều kiện 2 Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu 06 tháng - Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. - Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp giấy chứng nhận. Lưu ý Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước khi được cấp lại, cấp đổi. Điều kiện 3. Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở - Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó. Trách nhiệm của cá nhân khi mua bán nhà đất - Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. - Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và bị xử phạt vi phạm. Trên đây là tổng hợp thông tin bên bán nhà chịu thuế gì, để thông tin nhà bán của bạn đến được với nhiều người có nhu cầu, hãy đăng tin bán ngay trên bat dong san Tin đăng của bạn có thể tiếp cận tới hàng ngàn người, giúp việc mua bán nhà, thỏa thuận giá cả diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và thời gian tối đa.

cá nhân bán nhà cho công ty