các công trình được miễn giấy phép xây dựng
Vấn đề bạn hỏi, chúng tôi xin trả lời như sau: Theo điều 89, Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 30, Điều 2, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng gồm: 1. Công trình bí mật Nhà nước; công trình xây
Quy định quản lý công trình được miễn giấy phép xây dựng. 1. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Theo Luật Xây dựng sửa đổi 2020, tại khoản 30 Điều 1 quy định 09 loại công trình được miễn giấy phép xây dựng từ 2021, cụ thể gồm có: (1) Công trình bí
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
Tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 có quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau: “Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng. 1. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo
Trong đó, quy định rõ 10 loại công trình xây dựng sẽ được miễn giấy phép xây dựng bắt đầu từ ngày 1/1/2021. Chú thích ảnh Cụ thể, gồm: – Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
modus dari data pada tabel tersebut adalah. Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hà Nội thảo luận ở tổ. Ảnh Doãn Tấn – TTXVN Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 8, Quốc hội thảo luận tại tổ về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Quy định rõ trường hợp dự án, công trình được miễn giấy phép xây dựng để tránh bị lạm dụng Luật Xây dựng ban hành năm 2014, có hiệu lực năm 2015, sau hơn 4 năm thực hiện đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng. Tuy nhiên, cùng với quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, sự phát triển nhanh chóng của đời sống kinh tế, xã hội trong nước và tác động hội nhập quốc tế, một số nội dung của Luật đã bộc lộ không ít hạn chế. Vì vậy, Luật Xây dựng năm 2014 cần được sửa đổi, bổ sung kịp thời. Theo các đại biểu, về cơ bản, dự thảo sửa đổi, bổ sung Luật có tính khả thi cao. Tuy nhiên, một số quy định trong dự thảo Luật cần tiếp tục rà soát thêm về tính khả thi, tính cụ thể như phân loại, cấp công trình xây dựng; xây dựng công trình cấp bách; quản lý trật tự xây dựng; quy định trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư xây dựng công trình; bổ sung chế tài để nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng… Vấn đề được cho nhiều ý kiến là quy trình cấp giấy phép xây dựng vẫn còn nhiều thủ tục hành chính, thời gian cấp giấy phép còn dài; còn tình trạng vi phạm trật tự xây dựng, xây dựng không phép, không đúng giấy phép; tình trạng được cấp giấy phép xây dựng nhưng chưa có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hay Chứng nhận thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy; việc thực hiện quyết định phạt vi phạm hành chính nhiều nơi còn chưa quyết liệt, triệt để. Vì vậy, nhiều đại biểu đề nghị dự thảo Luật cần quy định việc miễn giấy phép xây dựng với đối với các công trình đã được thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, quy trình cấp giấy phép đã đơn giản hơn, bỏ bớt các công đoạn không cần thiết. Bên cạnh đó là quy định rõ trường hợp dự án, công trình được miễn giấy phép xây dựng để tránh bị lạm dụng, buông lỏng quản lý; rà soát, bổ sung quy định xử lý vi phạm trật tự xây dựng và thực hiện nghiêm kỷ cương trong quá trình tổ chức triển khai. Một trong những vấn đề khác được nhiều đại biểu cho ý kiến tại các cuộc thảo luận tổ là về các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chung cư, khu đô thị. Thảo luận tại tổ, đại biểu Hoàng Duy Chinh Bắc Kạn dẫn chứng tình trạng quá tải các nhà cao tầng trên đường Lê Văn Lương kéo dài Hà Nội và cho rằng đây là "điển hình mâu thuẫn" giữa Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch hiện hành. “Anh làm quy hoạch cứ làm, còn kết cấu hạ tầng giao thông như thế nào không cần biết. Vì vậy mới xảy ra tình trạng cả trục đường thiết kế ban đầu rất đẹp, nhưng rồi bao nhiêu nhà cao tầng mọc lên, xảy ra ùn tắc giao thông triền miên” - đại biểu nói, đồng thời cho rằng, luật cần giải quyết được những vướng mắc tồn tại trong thực tiễn. Cũng về đầu tư xây dựng các khu đô thị, theo báo cáo thẩm tra của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, việc hình thành các khu đô thị đã có quá trình phát triển lâu dài tại nước ta. Pháp luật về xây dựng hiện hành cũng đã điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng các khu đô thị. Đây là một loại dự án đầu tư xây dựng nói chung nhưng có đặc điểm khác biệt như đa dạng về hình thức và mục tiêu đầu tư, thời gian triển khai dài, nhiều công trình có công năng phục vụ hỗn hợp, có quy mô lớn, có yêu cầu cao về tính đồng bộ kết nối hạ tầng, có tác động lớn đến kinh tế - xã hội khu vực đầu tư... Trên thực tế có một số dự án xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang khu đô thị... đang gặp vướng mắc về đồng bộ kết cấu hạ tầng, bàn giao, quản lý vận hành, khai thác dẫn đến chậm triển khai và đưa công trình vào sử dụng dẫn đến lãng phí tài nguyên và nguồn lực, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều người dân. Khó khăn chủ yếu là trong pháp luật hiện hành thiếu quy định về lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình với công năng khác nhau và nghiệm thu, bàn giao công trình thuộc dự án. Để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn này, dự thảo Luật được sửa đổi theo hướng bổ sung các quy định liên quan đến dự án đầu tư xây dựng khu đô thị cũng là điều hợp lý. Cho ý kiến về việc sửa đổi luật, đại biểu Lê Thị Nga Thái Nguyên cho biết đây là luật liên quan tới rất nhiều luật, trong đó có nhiều luật đang chờ trình Quốc hội xem xét, vì vậy cần phải tính toán rất kỹ các quy định, tránh chồng chéo, gây mâu thuẫn pháp luật. Đại biểu Lê Thị Nga đề nghị Chính phủ, Bộ Xây dựng có văn bản gửi đại biểu Quốc hội chỉ rõ dự thảo luật liên quan hay chồng chéo với những luật nào. Sửa đổi luật nhằm thích ứng biến đổi khí hậu Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Phúc Hoàng Thị Thúy Lan phát biểu ý kiến. Ảnh Doãn Tấn - TTXVN Luật Phòng, chống thiên tai có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2014. Luật Đê điều có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Hai Luật này cùng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã tạo hành lang pháp lý trong công tác phòng chống thiên tai, quản lý đê điều. Hai luật cơ bản phù hợp với thực tiễn và yêu cầu quản lý, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đảm bảo an sinh, xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình thi hành hai luật, điều kiện kinh tế - xã hội trong nước, quan hệ quốc tế đã có nhiều thay đổi, nhận diện và diễn biến tình hình thiên tai và yêu cầu thích ứng biến đổi khí hậu rõ nét hơn nên một số quy định tại hai Luật hiện hành cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình hiện nay. Về phạm vi sửa đổi, dự án Luật được Chính phủ trình Quốc hội đề nghị sửa đổi, bổ sung tại 23 khoản tại 19/47 Điều của Luật Phòng, chống thiên tai và 8/48 điều của Luật Đê điều. Trong báo cáo thẩm tra, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường cho rằng, có một số vấn đề cần được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và yêu cầu phòng, chống thiên tai và quản lý đê điều trong tình hình mới như Các giải pháp phòng ngừa, ứng phó với thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng; Huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, đặc biệt là nguồn lực tài chính từ khu vực doanh nghiệp cho công tác phòng, chống thiên tai và quản lý đê điều; Cơ chế khai thác lợi ích từ việc đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai, đê điều để đầu tư trở lại cho công tác phòng, chống thiên tai; Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chuyên môn hóa nguồn nhân lực trong phòng, chống thiên tai; Áp dụng khoa học- công nghệ trong phòng, chống thiên tai và quản lý đê điều để tạo sự chủ động trong quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực cho phòng, chống thiên tai… Tại các tổ thảo luận, các đại biểu cơ bản thống nhất với việc sửa đổi 2 Luật. Tuy nhiên, dự thảo Luật cần thể hiện rõ nét hơn một số nội dung như Đổi mới nhận thức và ý thức trách nhiệm về chủ động phòng, chống thiên tai “đặt yêu cầu về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu… ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển”; Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai đến năm 2030 đạt trình độ ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực; nâng cao năng lực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; Tập trung đầu tư công trình phòng, chống thiên tai, công trình đê điều; huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này…/. Theo TTXVN Cấm để xe dưới hầm chung cư, Hà Nội, vỡ trận’ bãi gửi xe? Theo PGS. TS Trần Chủng - Nguyên Cục trưởng Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Bộ Xây dựng, sẽ còn lâu dài chúng ta mới tính đến việc hạn chế để ô tô dưới tầng hầm chung cư, cao tầng.
Công trình nào phải có giấy phép xây dựng? Ảnh minh họa 1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng tại mục 2. 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng; - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng; - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; - Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Căn cứ pháp lý Điều 89 Luật Xây dựng 2014, khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Quy định về giấy phép xây dựng từ ngày 01/01/2021 Ảnh minh họa 1. Các công trình được miễn GPXD từ ngày 01/01/2021 gồm - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp. - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng. - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 sau đây gọi tắt là LXD 2014. - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp GPXD theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp GPXD theo quy định của LXD 2014. - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; 2. Điều kiện cấp GPXD có thời hạn từ 01/01/2021 1 Điều kiện chung cấp GPXD có thời hạn gồm - Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp GPXD có thời hạn; - Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong GPXD có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. 2 Công trình xây dựng được cấp GPXD có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm 1 kể trên và các Khoản 3, 4 và 5 Điều 91 LXD 2014. 3 Nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm 1 kể trên và các Điểm b, c và d Khoản 1 Điều 93 LXD 2014. 4 Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong GPXD mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp GPXD có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp GPXD có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh. 5 Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp GPXD có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp GPXD có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp GPXD có thời hạn theo quy định tại Điểm 2 và 3 kể trên. 3. Quy trình cấp GPXD và điều chỉnh GPXD từ 01/01/2021 như sau - Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp GPXD, điều chỉnh GPXD cho cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD; - Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh GPXD; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định; - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép; - Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; - Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp GPXD căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp GPXD; - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp GPXD công trình, bao gồm cả GPXD có thời hạn, GPXD điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp GPXD phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn kể trên. Thời gian cấp GPXD đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo. 4. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD từ 01/01/2021 - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GPXD đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp GPXD trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GPXD thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GPXD đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý. - Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD do mình cấp. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD không thu hồi GPXD đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi GPXD. 5. Điều kiện cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ từ 01/01/2021 - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; - Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 79 LXD 2014; - Hồ sơ đề nghị cấp GPXD theo quy định tại Khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 LXD 2014. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. 6. Hồ sơ đề nghị cấp GPXD mới đối với xây dựng công trình tôn giáo, công trình quảng cáo từ 01/01/2021 1 Hồ sơ đề nghị cấp GPXD đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm - Đơn đề nghị cấp GPXD; - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư; - Bản vẽ thiết kế xây dựng; - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. - Văn bản có ý kiến về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2 Hồ sơ đề nghị cấp GPXD đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo. 7. Hồ sơ đề nghị cấp GPXD đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình từ 01/7/2021 gồm - Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật. - Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo. - Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. 8. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp GPXD từ ngày 01/01/2021 1 Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp GPXD có các quyền sau - Yêu cầu cơ quan cấp GPXD giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp GPXD; - Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp GPXD; - Được khởi công xây dựng công trình theo quy định của LXD 2014. 2 Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp GPXD có các nghĩa vụ sau - Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp GPXD; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp GPXD; - Thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc; - Thực hiện đúng nội dung của GPXD. >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY Thanh Lợi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Nhiều công trình phải có giấy phép xây dựng trước khi bắt đầu khởi công, nếu không sẽ bị phạt hành chính hoặc thậm chí là bị tháo dỡ. Vậy, giấy phép xây dựng là gì? Khi nào thì được miễn và nếu không có giấy phép xây dựng sẽ bị phạt bao nhiêu? Cùng Giá VLXD tìm hiểu ngay dưới đây nhé! Mục lục1 Giấy phép xây dựng là gì?2 10 quy định quan trọng trong giấy phép xây dựng3 3 trường hợp nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng4 Mức phạt khi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý có tầm quan trọng lớn đối với các công trình phải có giấy phép trước khi tiến hành khởi công. Được xem là cơ sở để xác định hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, xử lý vi phạm hành chính hoặc trong một số trường hợp còn quyết định số phận của một công trình bị tháo dỡ. Cụ thế, tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định “Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”. Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, giấy phép xây dựng sẽ bao gồm các loại sau Giấy phép xây dựng mới; Giấy phép di dời công trình; Giấy phép sửa chữa, cải tạo; Giấy phép xây dựng có thời hạn chỉ cấp cho các công trình, nhà ở riêng lẻ, sử dụng trong một thời hạn nhất định theo kế hoạch quy hoạch. XEM THÊM Tổng Hợp Thủ Tục Và Lệ Phí Xin Giấy Phép Xây Dựng Mới Nhất 10 quy định quan trọng trong giấy phép xây dựng Giấy phép xây dựng gồm có 10 nội dung chính quy định tại Điều 90 Luật Xây dựng năm 2014 như sau Tên công trình dự án. Tên và địa chỉ chủ đầu tư đối với nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân tự xây hoặc thuê người khác xây thì chủ đầu tư sẽ là hộ gia đình hoặc cá nhân đó. Vị trí, địa điểm xây dựng; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. Loại, cấp công trình. Chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ. Cốt xây dựng công trình. Hệ số sử dụng đất nếu có. Mật độ xây dựng nếu có. Đối với các công trình công nghiệp hoặc dân dụng, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định trên thì còn phải cung cấp tổng diện tích xây dựng, diện tích tầng 1 tầng trệt, số tầng gồm cả tầng hầm, tầng tum,… và chiều cao toàn công trình. Thời hạn tiến hành khởi công công trình không vượt quá 12 tháng, tính từ ngày cơ quan nhà nước cấp giấy phép xây dựng. 3 trường hợp nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi vào năm 2020, nhà ở riêng lẻ thuộc các trường hợp dưới đây sẽ được miễn giấy phép xây dựng Nhà ở riêng lẻ quy mô thấp hơn 07 tầng thuộc dự án khu đô thị, dự án nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước phê duyệt. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch, được cơ quan nhà nước phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng khu chức năng. Nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực vùng núi, hải đảo không có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng khu chức năng. Lưu ý Nếu thuộc các trường hợp trên nhưng nhà ở riêng lẻ nằm trong khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc khu bảo tồn thì vẫn phải xin giấy phép xây dựng. Mức phạt khi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép Căn cứ vào Khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, mức phạt hành chính đối với hành vi thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng được quy định như sau Phạt từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng trong khu bảo tồn hoặc khu di tích lịch sử – văn hóa ở vùng nông thôn. Phạt từ 20 – 30 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng ở khu vực đô thị. Lưu ý Khu vực đô thị gồm khu vực nội thành, ngoại thành thành phố; nội thị, ngoại thị thị xã và thị trấn, còn lại là khu vực nông thôn. CẬP NHẬT NGAY TỔNG HỢP GIÁ XI MĂNG CÁC HÃNG MỚI NHẤT TỔNG HỢP GIÁ SẮT THÉP CÁC LOẠI MỚI NHẤT Mức phạt khi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép
các công trình được miễn giấy phép xây dựng